PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG VẬN HÀNH LÒ HƠI TẦNG SÔI TUẦN HOÀN

  • I. Nhiệt độ sàn lò quá cao hay quá thấp:

    1. Hiện tượng:

    •  Phương tiện hiển thị cho biết nhiệt độ sàn lò quá cao hay quá thấp.
    • Còi báo khi nhiệt độ sàn lò cao.
    •  Phụ tải tăng khi nhiệt độ sàn tăng, hay phụ tải giảm khi nhiệt độ sàn giảm.

    2. Nguyên nhân:

    • Kích thước hạt than quá to hay quá nhỏ.
    • Nhiệt ngẫu đo nhiệt độ sàn lò bị hỏng.
    • Máy cấp than làm việc không bình thường.
    • Tỉ lệ gió cấp1 và gió cấp2 không hợp lý.
    • Hệ thống thải xỉ bị sự cố.

    3. Biện pháp xử lý:

    Kiểm tra nhiệt ngẫu đo nhiệt độ sàn.
  • Kiểm tra điều khiển và vận hành của máy cấp than xem có bình thường không.
  • Điều chỉnh tỷ lệ gió cấp1 và gió cấp 2.
  • Nhiệt độ sàn lò quá thấp dẫn đến cháy không ổn định, cần phải đưa bộ đốt dầu vào trợ giúp.

II. Áp Suất Sàn Lò Quá Cao Hay Quá Thấp:

1. Hiện tượng:

  • Còi báo áp suất sàn lò quá cao hay quá thấp.
  • Công việc thải xỉ thực hiện chưa đúng.
  • Buồng gió ở phía dưới có áp suất quá cao hay quá thấp

2. Nguyên nhân:

  • Phương tiện đo áp suất sàn lò bị sự cố.
  • Lượng thải xỉ quá ít hay quá nhiều.
  • Lượng đá vôi và lượng than cấp vào không bình thường.
  • Lưu lượng gió cấp 1 không bình thường.
  • Lò hơi tăng giảm phụ tải quá nhanh hoặc chất lượng than thay đổi quá lớn.

3. Biện pháp xử lý:

  • Áp suất sàn lò cao; tăng lượng thải xỉ; giảm lượng cấp liệu ( than + đá vôi) vào lò;
  • Áp suất sàn lò quá thấp giảm lượng thải xỉ, khi cần thiết có thể tăng lượng đá vôi
  • Kiểm tra điểm đo áp suất sàn lò, nếu có trục trặc, loại trừ kịp thời.
  • Nếu hệ thống thải xỉ bị sự cố không xử lý  được, không thể thải được xỉ, áp suất sàn lò vẫn tiếp tục tăng, phải ngừng lò để xử lý.

III. Nổ Vỡ Ống Nhận Nhiệt Của Dàn Ống Nước:

1. Hiện tượng:

  • Khi rạn nứt, mối hàn ống bị rò rỉ, có tiếng rít của hơi nước. Lưu lượng nước cấp tăng chút ít.
  • Khi nghiêm trọng, tại vị trí vỡ ống có tiếng nổ rõ rệt và tiếng xì hơi, áp suất lò dương. Lưu lượng nước cấp không bình thường và tăng lên nhiều.

2. Nguyên nhân:

  • Chất lượng nước lò, nước cấp không đạt chỉ tiêu kéo dài lâu ngày, làm cho bên trong ống đóng cáu cặn, dẫn đến ống bị nung nóng quá nhiệt.
  • Nước điều hòa không tốt, gây nên quá nhiệt cục bộ.
  • Vật liệu ống không phù hợp, chất lượng hàn nối ống kém hai bên ngoài ống bị mài mòn nghiêm trọng.

3. Biện pháp xử lý:

3.1.  Khi dàn ống bị hỏng chưa nghiêm trọng:

  • Tăng lượng nước cấp, duy trì mực nước bao hơi, căn cứ tình hình cụ thể, giảm phụ tải lò hoặc ngừng lò theo quy định ngừng lò bình thường.
  • Khi cháy không ổn định cần kịp thời hỗ trợ bằng đốt dầu,

3.2.  Khi dàn ống bị hỏng nghiêm trọng, không thể duy trì mức nước bình thường trong bao hơi:

  • Ngừng lò khẩn cấp, ngừng cấp nước vào lò hơi.
  • Tiếp tục vận hành quạt hút, thải hơi nước trong lò. Nếu tốc độ giảm nhiệt độ của sàn lò vượt quá trị số cho phép, ngừng quạt hút.
  • Sau khi ngừng lò, cần nhanh chóng thải vật liệu lò ra bên ngoài.
  • Các thao tác còn lại, tiến hành như ngừng lò bình thường.

IV. Nổ Vỡ Ống Quá Nhiệt:

1. Hiện tượng:

  • Các tiếng rít của hơi nước phun ra, lưu lượng nước cấp tăng hơn bình thường.
  • Áp suất âm buồng lửa giảm hoặc thay đổi sang dương. Áp suất hơi quá nhiệt giảm.

2. Nguyên nhân:

  • Trong ống đóng cáu cặn, hoặc ống bị tắt giảm dẫn đến truyền nhiệt kém.
  • Mặt ngoài ống bị mài mòn hay bị ăn mòn ở nhiệt độ cao.
  • Vận hành dài ngày ở trạng thái nhiệt độ hơi nước hoặc nhiệt độ kim loại ống cao.
  • Vật liệu ống không đúng, chất lượng ống không đảm bảo, chất lượng mối hàn kém, thổi bụi chưa hợp lý.

3. Biện pháp hợp lý:

a. Nếu ống bị nổ vỡ không nghiêm trọng, cho phép vận hành 1 thời gian ngắn, nhưng phải giảm phụ tải cho phù hợp, đồng thời chuẩn bị ngừng lò

b. Nếu ống bị nổ vỡ nghiêm trọng:

  • Cho quạt hút tiếp tục vận hành, khống chế tốc độ giảm nhiệt độ của sàn lò không vượt quá quy định.
  • Cấp lượng ít nước vào lò, duy trì mức nước bao hơi bình thường.
  • Các thao tác khác thực hiện như ngừng lò bình thường.

V. Đóng Xỉ Trên Bề Mặt Sàn Lò:

1. Hiện tượng:

  • Hiển thị nhiệt độ của một hay vài nhiệt ngẫu chênh lệch nhiều so với nhiệt độ bình thường, độ chênh nhiệt độ lớn hơn 1000C.
  • Ở trạng thái áp suất sàn lò bình thường, có hiện thường áp suất hộp gió tăng.
  • Hiển thị nhiệt độ của một hay vài nhiệt ngẫu ở trị số đứng yên, không phải là trị số dao động khi vận hành bình thường,
  • Trong tầng sôi có hoa lửa trắng, quan sát qua lỗ kiểm tra có thể thấy xỉ kết tủa. Khi đóng xỉ nghiêm trọng, lò hơi khó mang tải.

2. Nguyên nhân:

  • Nhiệt độ sàn lò quá cao, hoặc điểm nóng chảy của vật liệu lò quá thấp.
  • Trong vận hành lò, một thời gian dài để tỉ lệ gió và than không hợp lý.
  • Trước khi khởi động lò, các lỗ của mũ gió bị tắt nghẽn quá nhiều, hay có những miếng vật liệu chịu nhiệt, tập vật liệu để lại trong lò.

3. Biện pháp xử lý:

  • Tăng lượng gió cấp 1
  • Giảm nhiệt độ sàn lò cho phù hợp, đặc biệt là khi cấp than, chú ý không được làm cho nhiệt độ sàn lò tăng lên quá nhanh.
  • Sau điều chỉnh mà tình trạng không được cải thiện, phải ngừng lò ngay

VI. Cháy Đường Dẫn Khói:

1.Hiện tượng:

  • Nhiệt độ khói thải tăng không bình thường.
  • Khi đường dẫn khói nằm ngang bốc cháy, hàm lượng ôxy trong khói giảm, nhiệt hơi nước tăng khác thường.
  • Khi đường dẫn khói thẳng đứng bốc cháy, nhiệt độ gió cấp1, gió cấp2 tăng cao, nhiệt độ nước ra bộ hâm nước tăng.
  • Áp suất buồng lửa dao động lớn.
  • Những  kẻ hở tường lò phụt khói lửa ra ngoài.

2. Nguyên nhân:

  • Trong vận hành tỉ lệ gió và than không cân bằng nghiêm trọng.
  • Trong quá trình khởi động, vòi phun tạo hạt sương chưa tốt, đồng thời kéo dài thời gian vận hành đốt dầu.

3. Biện pháp xử lý:

  • Thổi bụi bề mặt chịu nhiệt nằm trong đoạn đường dẫn khói bốc cháy, cần thiết phải hạ phụ tải lò.
  • Nếu xử lý không hiệu quả, khi nhiệt độ khói thải tăng đến 2000C, phải ngừng lò khẩn cấp.
  • Ngừng toàn bộ quạt gió, đóng kín hệ thống đốt cháy, hệ thống gió của lò hơi.
  • Cấp nước liên tục vào lò.

VII. Sự Cố Cạn Nước:

1. Hiện tương:

  • Mức nước trong bao hơi dưới mức bình thường, hay quan sát không thấy mức nước trong cụm báo mức nước.
  • Bộ cảnh báo mức nước báo tín hiệu mức nước thấp
  • Lưu lượng hơi nước tăng đột ngột và lớn hơn lượng nước cấp hữu hiệu thực tế.

2. Nguyên nhân:

  • Đường ống cấp nước hoạt ống nhận nhiệt bị nổ vỡ. Người vận hành sơ suất, không giám sát theo dõi chặt chẽ mức nước .
  • Thiết bị xảy ra sự cố. Như tự động cấp nước trục trặc hay cụm báo mức nước bị tắc, báo mức nước giả.
  • Hệ thống xả cặn hay xả nước đọng bị rò rỉ hoặc lượng xả nước quá lớn.

3. Biện pháp xử lý:

  • Trước hết so sánh đối chiếu tình trạng báo mức nước của các cụm mức nước. Phán đoán có phải cạn nước giả tạo không và mức độ của sự cố cạn nước
  • Khi bị cạn nước không nghiêm trọng, phải nhanh chóng báo cáo xin ngừng lò khẩn cấp.
  • Khi cạn nước không nghiêm trọng, sự cố không ảnh hưởng đến vận hành (phần lớn do vận hành chưa tốt gây nên), có thể thao tác bằng tay để tăng cường cấp nước vào lò, đưa mức nước trở về bình thường .

VIII. Sự Cố Đầy Nước:

1. Hiện tượng:

  • Khộng quan sát được mức nước trong cụm báo mức nước, nước lò màu sẫm.
  • Bộ cảnh báo mức nước phát tín hiệu cảnh báo mức nước cao.
  • Nhiệt độ bộ quá nhiệt giảm, hàm lượng muối trong hơi nước tăng.
  • Lưu lượng nước cấp đột nhiên lớn hơn lượng hơi nước.

2. Nguyên nhân:

  • Người vận hành sơ suất theo dõi giám sát mức nước.
  • Điều chỉnh tự động cấp nước trục trặc hoặc áp suất nước cấp quá lớn.

3. Biện pháp xử lý:

  • Trước tiên kiểm tra đối chiếu tình trạng báo mức nước của các cụm báo mức nước. Phán đoán có phải đầy nước giả tạo khôn hay mức độ đầy nước.
  • Chuyển điều chỉnh cấp nước tự động hay điều chỉnh cấp nước bằng tay.
  • Đầy nước ở mức độ ít, có thể điều chỉnh bằng tay, tăng cường xả cặn, xả nước đọng và mở van đường ống xả khẩn cấp.
  • Đầy nước nghiêm trọng, điều chỉnh vô hiệu, phải xin liệu ngừng lò.

 IX. Thủy Kích Đường Ống Dẫn Hơi Nước: 

1. Nguyên nhân:

  • Trước khi cấp hơi nước vào đường ống, không sấy ống đủ nóng và không xả nước đọng trong ống, hoặc trong ống còn không khí tồn đọng.
  • Van 1 chiều của đường ống cấp nước lúc đóng lúc mở, làm cho áp suất nước không ổn định

2. Biện pháp xử lý:

  • Khi đường ống hơi bị thủy kích, cần phải mở van xã nước đọng để xả hết nước đọng và không khí có trong đường ống.
  • Cần ổn định áp suất của đường ống nước cấp, và xả hết khí trong ống .

X. Than Bị Ngắt Quãng:

1. Nguyên nhân:

  • Phễu than không có than xuống.
  • Máy cấp than bị sự cố.
  • Ống cấp than bị tắc.
  • Áp suất phía buồng lửa quá lớn.

2. Biện pháp xử ly:

  • Bằng thiết bị đo ôxi để quan sát tình trạng than bị ngắt quãng là trực quan nhất. Khi phát hiện thiết bị đo ôxy hiển thị trị số cao hơn mức bình thường, trước tiên phải kiểm tra xem có hiện tượng than bị đứt đoạn không (nếu phát hiện thấy nhiệt độ sàn lò vẫn giảm xuống mà phán đoán than bị đứt đoạn thì đã muộn, lãng phí thời gian), bằng tuần tra theo dõi, tìm ra điểm than bị tắc để kịp thời xử lý, đồng thời cũng cần phải tăng tốc độ máy cấp than. Nếu áp suất trong lò quá lớn, tăng cường thải xỉ.

XI. Cắt Nhiên Liệu Chính (MFT):

  • Khi cắt nhiên liệu chính, sẽ đi kèm 1 loạt các tác động sau:
  • Cắt đứt nhiên liệu cấp vào than.
  • Cắt hệ thống mồi lửa dưới sàn lò.
  • Tất cả những điều khiển lượng gió chuyển sang phương thức thao tác bằng tay, đồng thời giữ ở vị trí cuối cùng
  • Ngoài quạt gió có chức năng tự dừng ra, việc điều khiển các quạt gió đều chuyển sang chế độ bằng tay. Ở tình trạng quạt gió tự ngừng, quạt sẽ tuân theo trình tự logic điều khiển.
  • Điều khiển quá trình cháy phát tín hiệu điều khiển tự động quạt hút, đảm bảo áp suất buồng lửa không vượt quá giới hạn.
  • Ngoài lò hơi ở trạng thái khởi động đóng ra, trình tự logic “thông thổi lò hơi” được xác lập.
  • Máy in sẽ in tờ nguyên nhân và thời gian MFT tác động.
  • Xảy ra một trong những trường hợp sau đều dẫn đến các nhiên liệu chính (MFT):
  • Ấn đồng thời hai nút ấn cắt nhiên liệu chính của lò hơi.
  • Nhiệt độ sàn lò cao hơn 10500C (tín hiệu đến từ hệ thống điều khiển quá trình cháy ).
  • Mất nguồn điện điều khiển logic
  • Trong 3 điều khiển logic có hai hiển thị áp suất cửa ra buồng lửa tăng cao ở trị số cao + 2500 Pa ( thời gian kéo dài ).
  • Trong 3 điều khiển logic có 2 điều khiển áp suất cửa ra buồng lửa hạ thấy ở trị số thấp – 2500 Pa ( thời gian kéo dài).
  • Trong 3 điều khiển logic có hai hiển thị mức nước bao hơi tăng cao ở trị số cao ( cao hơn mức bình thường 250mm) (thời gian kéo dài ).
  • Trong 3 điều khiển logic có hai hiển thị mức nước bao hơi hạ thấp ở trị số thấp (thấp hơn mức nước bình thường 200mm).
  • Cầu dao quạt hút nhảy.
  • Cầu dao quạt cấp 1, cấp 2 nhảy.
  • Tổng lưu lượng gió quá ít, dưới 25% (tín hiệu đến từ hệ thống điều khiển quá trình cháy).
  • Hệ thống quá trình điều khiển quá trình cháy tắt nguồn điện ( tín hiệu đến từ hệ thống điều khiển quá trình cháy)
  • Tỉ lệ gió và than nhỏ hơn giá trị tối thiểu ( tín hiệu đến từ hệ thống điều khiển quá trình cháy )
  • Nhiệt độ sàn lò dưới 8000C, bộ đốt dầu vào làm việc.
  • Cầu dao quạt gió hồi liệu nhảy.
  • Tuabin ngừng hoạt động.
    • Xử lý sau khi MFT tác động:

1. Nếu không phải vì nhảy cầu dao quạt hút, quạt gió cấp 1, quạt gió cấp 2 là do sự cố ở hệ thống DCS gây nên có thể xử lí trực tiếp theo nguyên tắc sau:

a. Điều chỉnh cụm điều chỉnh của quạt, duy trì áp suất ở buồng lửa âm bình thường.

b. Điều chỉnh lưu lượng nước cấp, duy trì mức nước bao hơi bình thường.

c. Nhanh chóng tìm ra nguyên nhân MFT tác động.

d. Nếu trong thời gian ngắn không tìm ra nguyên nhân và loại trừ MFT tác động thì phải ngừng lò xử lý, duy trì lò ở trạng thái dự phòng nóng.

e. Nếu trong thời gian ngắn có thể tìm ra nguyên nhân và loại trừ MFT tác động, có thể khởi động nóng đưa lò hơi vận hành trở lại.

 

2. Nếu nhảy cầu dao quạt hút, quạt gió cấp 1, quạt gió cấp 2 do sự cố DCS gây nên, ngoài xử lí theo nguyên tắc nêu trên ra, cần phải xem xét đến tình trạng vật liệu lò bị dòn đóng cục bộ và quá trình sôi lắng xuống, hiện tượng như sau:

a. Một hay nhiều trị số hiển thị nhiệt độ sàn lò lớn hơn nhiều so với các trị số hiển thị nhiệt độ sàn khác.

b. Trị số hiển thị nhiệt độ sàn lò ở tình trạng số cố định (trị số hiển thị nhiệt độ sàn lò là số dao động).

3. Các bước tạo sôi vật liệu sàn:

a. Đưa điều chỉnh lưu lượng lò hơi sang phương thức bằng tay.

b. Mở to của gió chung của gió cấp 1, sau đó lại đóng về vị trí cũ, quan sát nhiệt độ sau lò có trở về bình thường không.

c. Nếu trong 10 phút lập lại 3 lần mà không hiệu quả thì áp dụng biện pháp tiếp theo thải bớt vật liệu lò để làm sôi vật liệu lò còn lại cho tới khi đạt hiệu quả mong muốn.

d. Đưa điều khiển lượng gió lò hơi sang trạng thái điều khiển tự động.

XII. Kiểm Tra Sau Khi Ngừng Lò:

1. Kiểm tra vùng pha đặc phía dưới buồng lửa xem các bêtông chịu nhiệt có bị mài mòn hay bị bong tróc không

2. Kiểm tra các ống nhận nhiệt ở 4 góc của vùng pha đặc phía dưới buồng lửa có hiện tượng bị mài mòn không

3. Kiểm tra các mũ gió xem có hiện tượng bị mài mòn không.

4. Kiểm tra buồng gió xem có hiện tượng tro bụi tích tụ không, vật liệu cách nhiệt có hiện tượng bong tróc không

5. Kiểm tra “bộ giãn nỡ 3 chiều” ở cửa vào xyclon xem có hiện tượng hỏng không

6. Kiểm tra phần thẳng tại cửa vào xyclon xem có hiện tượng mài mòn nghiêm trọng không

7. Kiểm tra phần “đỉnh thắt dòng chảy” tại cửa vào xyclon có hiện tượng mài mòn không

8. Kiểm tra tại vị trí giao nhau của phần đỉnh và phần thân thẳng đứng của xyclon

9. Kiểm tra phần phễu lạnh ở phía dưới xyclon xem có hiện tượng nứt rạn không

10.Kiểm tra ống trung tâm của xyclon có bị hỏng không

11.Kiểm tra tường và trần hộp khói ở phía trên xyclon xem có bị nứt rạn, hiện tượng võng trần không

12.Kiểm tra các nhiệt ngẫu đặt tại vị trí “dưới tầng sôi, trong tầng sôi” xem có bị mài mòn hoặc cháy hỏng không

13.Kiểm tra mũ gió bộ hồi liệu xem có bị hỏng không

14. Kiểm tra vật liệu chịu nhiệt trong bộ hồi liệu xem có hiện tượng hỏng không

15. Kiểm tra các ống bọc phòng mòn của ống treo quá nhiệt có bị biến dạng không

16. Kiểm tra các máng ốp phòng mòn của bộ quá nhiệt, bộ hâm nước có bị biến dạng không

17.Kiểm tra tường lò đường khói ở phần giếng đuôi lò có hiện tượng biến dạng, bị hỏng không.

 

 

Chat facebook
Nhắn tin zalo
Gọi điện thoại